Bible Dictionary Software
Online Version - BibleDic
Dân Do-thái
Danh từ
Danh từ “Do-thái” được phiên âm từ tên gọi của chi phái Giu-đa trong dân I-sơ-ra-ên. Sau khi Vua Sa-lô-môn qua đời, quốc gia I-sơ-ra-ên đã bị chia thành hai vương quốc. Vương quốc phía bắc giữ nguyên tên là I-sơ-ra-ên, bao gồm 10 chi phái [1]. Vương quốc phía nam lấy tên là Giu-đa, bao gồm các chi phái: Giu-đa, Bên-gia-min, và Lê-vi. Vương quốc phía bắc vì phạm tội, không ăn năn, đã bị Đức Chúa Trời sai Đế Quốc A-si-ri tiêu diệt, vào năm 722 TCN (II Các Vua 17). Vương quốc phía nam vì phạm tội, không ăn năn, đã bị Đức Chúa Trời sai Đế Quốc Ba-bi-lôn tiêu diệt, vào năm 587 TCN (II Các Vua 24-25) [2]. Dân chúng của Giê-ru-sa-lem bị lưu đày 70 năm tại Ba-bi-lôn. Sau thời hạn lưu đày 70 năm, họ được tha về, xây dựng lại Giê-ru-sa-lem và Đền Thờ Thiên Chúa. Từ đó, dân I-sơ-ra-ên được gọi chung bằng danh xưng “người Giu-đa”, phiên âm theo Hán Việt là “dân Do-thái” (“Jews” trong tiếng Anh).
[1] Mười chi phái thuộc vương quốc I-sơ-ra-ên là: Ru-bên, Si-mê-ôn, Sa-bu-lôn, I-sa-ca, Đan, Gát, A-se, Nép-ta-li, Ép-ra-im, Ma-na-se. Chi phái Giô-sép chia thành hai chi phái: Ép-ra-im và Ma-na-se (Sáng Thế Ký 48:5).
[2] https://kytanthe.net/003-tom-luoc-lich-su-loai-nguoi/