Choose your language
The Strong's Lexicon is currently available in English and Vietnamese only and in the process of of being compiled. The English Dictionary is 1913 Edition of Webster's Unabridged Dictionary.
Examples: G1, H1, Biblical, Christian, insight, Thiên Chúa, Hội Thánh, địa vị...

Sa-đu-sê

Danh từ

Phái Sa-đu-sê (Sadducees - G4523): Danh từ “Sa-đu-sê” có nghĩa là những người công chính. Phái Sa-đu-sê có lẽ ra từ dòng họ của Thầy Tế Lễ Thượng Phẩm Xa-đốc, là thầy tế lễ thượng phẩm trong triều đại của Vua Đa-vít và Vua Sa-lô-môn. Phái Sa-đu-sê bao gồm giới thầy tế lễ thượng phẩm, các gia đình quý tộc, các thương gia, các nhà giàu có. Phái Sa-đu-sê khác biệt đáng kể với phái Pha-ri-si về Thần học của họ. Người Sa-đu-sê không tin vào đời sau hoặc sự phục sinh của thân thể xác thịt theo nghĩa đen. Họ không tin những gì không được chép trong Thánh Kinh. Vì thế, họ không tin các lời truyền khẩu như phái Pha-ri-si. Họ giải thích và áp dụng các điều răn hoàn toàn theo nghĩa đen. Vì thế, họ nghiêm khắc trong việc thi hành án tử hình và luật “mắt đền mắt, răng đền răng”.

Trên thực tế, mối quan tâm chính của người Sa-đu-sê là chính trị. Họ sẵn sàng hợp tác với nhà cầm quyền. Điều này khiến họ trở thành những công cụ hữu ích cho nhà cầm quyền của đế quốc Hy-lạp và đế quốc La-mã, khi hai đế quốc này đô hộ dân I-sơ-ra-ên. Cũng chính vì thế mà dân I-sơ-ra-ên không ưa thích họ. Họ có khuynh hướng trở thành quý tộc và nắm quyền kiểm soát của chức thầy tế lễ thượng phẩm. An-ne và Cai-phe, được đề cập trong Lu-ca 3:2 và Công Vụ Các Sứ Đồ 4:6, đều là người Sa-đu-sê.

Phái Sa-đu-sê đã góp phần tích cực trong việc lên án chết Đức Chúa Jesus. Họ cho rằng, Ngài đã phạm thượng khi xưng là Con của Đức Chúa Trời. Vì sinh hoạt của họ gắn bó chặt chẽ với sinh hoạt của Đền Thờ và sự hợp tác với nhà cầm quyền nên sau khi Đền Thờ bị phá hủy vào năm 70, phái Sa-đu-sê đã bị tan rã.